Phân bón là “thức ăn” của cây trồng được cung cấp qua dạng hữu cơ hay vô cơ. Hiện nay có rất nhiều khái niệm mới về phân bón hữu cơ: Phân hữu cơ vi sinh, phân vi sinh, phân hữu cơ sinh học, phân hữu cơ khoáng,…. Cùng tìm hiểu về phân hữu cơ vi sinh qua bài viết dưới đây nhé!

Phân hữu cơ vi sinh là gì?
Phân hữu cơ vi sinh là gì?

Phân hữu cơ vi sinh là gì?

Thuộc nhóm phân hữu cơ công nghiệp.

Phân hữu cơ vi sinh được sản xuất từ nguyên liệu hữu cơ có chứa ít nhất một chủng vi sinh vật sống có ích với mật độ phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật đã ban hành. Cụ thể như sau:

  • Hàm lượng hữu cơ tổng số không thấp hơn 15%;
  • Ẩm độ đối với phân bón dạng bột không vượt quá 30%;
  • Mật độ mỗi chủng VSV có ích không thấp hơn 1 x 106 CFU/g (ml).

Thành phần của phân hữu cơ vi sinh

Chất hữu cơ : Gồm phân bò, than bùn, bã bùn mía, vỏ cà phê và một số nguyên liệu hữu cơ khác,…

Các chất đa trung vi lượng: Để tăng hàm lượng dinh dưỡng cho phân bón.

Các chủng vi sinh vật có lợi: Vi sinh vật (VSV) cố định đạm, VSV phân giải lân, VSV phân giải cellulose.

Các chủng vi sinh vật có lợi trong phân hữu cơ vi sinh

Vi sinh vật cố định đạm:

Quá trình chuyển hóa Nito (N) phân tử thành N dạng cây có thể hấp thụ được gọi là quá trình cố định đạm.

Các vi sinh vật trên cố định N từ không khí và chuyển hóa thành các hợp chất chứa N giúp đất và cây trồng dễ hấp thu. Cung cấp N cho cây cây trồng sử dụng.

Các vi sinh vật đó thuộc nhóm các vi khuẩn sau:

  • Vi khuẩn thuộc chi Azospirillum, Azotobacter, Clostridium;
  • Bèo hoa dâu nước ngọt cộng sinh với vi khuẩn lam như Anabaena và các địa y (tảo lam và nấm của chi Nostoc);
  • các vi khuẩn cộng sinh như Rhizobium ở nốt sần rễ cây họ Đậu,…

Vi sinh vật phân giải cellulose:

Rơm rạ, cám, bã mía hay trấu… chứa cellulose, đây là nguồn hữu cơ rất dồi dào. Tuy nhiên cellulose khá khó phân hủy. Chỉ khi được thủy phân trong môi trường acid hoặc kiềm mới có thể dùng bón cho cây trồng, nhưng quá trình này khá tốn kém và gây ảnh hưởng tới môi trường.

Do đó, người ta đã chuyển qua sử dụng vi sinh vật để xử lý cellulose mang lại hiệu quả cao hơn mà lại an toàn.

 Các vi sinh vật đó thuộc các nhóm sau:

  • Các vi khuẩn như Pseudomonas, Clostridium;
  • Các nấm như Aspergillus niger, Trichoderma reesei;
  • Xạ khuẩn như Streptomyces lividans, Streptomyces drozdowiczii, Streptomyces reticuli

Vi sinh vật phân giải lân:

Khi bón lân đơn, cây trồng rất khó hấp thu vì lân là loại phân bón khó tan. Cây trồng không thể hấp thu ngay được. Sử dụng cac Vi sinh vật phân giải lân, giúp chuyển hóa nhiều hợp chất Phospho khó tan thành chất dễ sử dụng.

Giúp nâng cao hiệu quả sử dụng lân, khả năng chống chịu thời tiết và sâu bệnh, tạo điều kiện nâng cao năng suất. Một số chủng vi sinh điển hình là Aspergillus niger, B. subtilis, Bacillus megaterium, Pseudomonas sp.,…

Công dụng của phân hữu cơ vi sinh

Phân hữu cơ vi sinh tốt cho đất và cây trồng
Phân hữu cơ vi sinh tốt cho đất và cây trồng

Vì được cung cấp các chất hữu cơ cùng đầy đủ các chất đa trung vi lượng, các chủng vi sinh vật có lợi nên có tác dụng sau:

  • Giúp cải tạo, bồi dưỡng, tăng lượng mùn, tăng độ phì nhiêu, làm đất tơi xốp, không bị bạc màu.
  • Cải thiện môi trường sống cho vi sinh vật trong đất.
  • Bổ sung thêm nguồn vi sinh vật có lợi cho đất và cây trồng.
  • Tăng khả năng trao đổi chất, nấm đối kháng giúp phòng trừ bệnh cho cây trồng, tăng sức đề kháng và chống chịu bệnh hại.
  • Các vi sinh vật phân giải sẽ phân giải những chất dinh dưỡng khó hấp thu sang dạng dễ hấp thu cho cây trồng sử dụng.

Cách sử dụng phân hữu cơ vi sinh

Có thể bón lót trước khi trồng để cải tạo đất, tăng hàm lượng các chất hữu cơ, tăng cường các chất dinh dưỡng. Tăng cường thêm các vi sinh vật có ích cho đất, giúp đất tơi xốp, thông thoáng. Hoặc dùng để bón thúc trong các giai đoạn sinh trưởng của cây.

Xem thêm: Kĩ thuật nông nghiệp trên cây trồng TẠI ĐÂY.

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận