Đặc điểm bệnh phấn trắng trên cây ớt

Bệnh phân trắng trên cây ớt do nấm Leveillula Taurica gây ra.

Tên gọi chung: Bệnh phấn trắng (Leveillula taurica)

Tên khoa học: Leveillula taurica

Cây trồng: Ớt, cà chua, khoai tây…

Bệnh phấn trắng trên cây ớt
Hình cây ớt bình thường

Điều kiện phát sinh bệnh phấn trắng

  • Trong mùa sinh trưởng, nếu gặp điều kiện thuận lợi, bào tử nấm sẽ được phóng thích.
  • Nhiệt độ thuận lợi cho nấm sinh sôi là 15-26.
  • Độ ẩm không khí tầm 85%.
  • Khi nhiệt độ trên 32 thì lúc này có thể giết chết bào tử nấm gây bệnh.

Đặc điểm bệnh

  • Biểu hiện bệnh phấn trắng đầu tiên, là xuất hiện mặt dưới của những lá già, sau giai đoạn đậu trái non.
  • Lúc này mặt dưới của lá xuất hiện lớp bột màu trắng nằm rải rác đều bề mặt lá, cũng ở vị trí đó mặt trên lá sẽ chuyển thành màu vàng.
  • Thậm chí khi cây bệnh nặng thì mặt trên của lá cũng xuất hiện lớp phấn trắng bảo phủ. 
PHÒNG TRỪ BỆNH PHẤN TRẮNG TRÊN CÂY ỚT
Lá cây ớt bị bệnh phấn trắng

Hậu quả bệnh phấn trắng gây ra

  • Khi lá bị bệnh phấn trắng nặng, thì mép lá bị cong và thời gian sau lá sẽ bị rụng, không thể che bóng cho trái từ đó làm cho trái bị cháy nắng, làm hư trái.
  • Ngoài ra lớp phấn trắng cũng có thể phủ trên bề mặt của trái, cành và nhánh.

Biện pháp phòng trừ

– Trước khi trồng vụ mới cần vệ sinh đồng ruộng sạch sẽ, hạn chế cỏ dại và các cây ký chủ của sâu bệnh hại ớt còn xót lại của vụ trước.

– Tăng cường bón Trichoderma, có thể kết hợp bón tricoderma kèm phân chuồng đã ủ hoai. Lưu ý bón phân NPK một cách cân đối.

– Tỉa cành lá tạo độ thông thoáng, thu gom tất các cành lá bị sâu bệnh gây hại để tiêu hủy, tiêu hủy càng xa càng tốt.

– Thường xuyên thăm vườn để nếu có phát hiện còn có các biện pháp xử lý kịp thời, tránh để bệnh nặng lây lan diện rộng.

– Khi thấy vừa chớm xuất hiện bệnh thì dùng thuốc bảo vệ thực vật, các loại thuốc gốc đồng, các thuốc có hoạt chất Azoxystrobin, Myclobutanil, Quinoxyfen, và Trifloxystrobin.

Amistar Top 325 SC

Amistar Top 325 SC là thuốc trừ bệnh nội hấp và lưu dẫn mạnh. Diệt tế bào nấm bệnh bằng hai cách:

  • Ngăn cản sự hình thành năng lượng ATP ở ty thể (năng lượng cung cấp cho hoạt động sống của nấm bệnh).
  • Ức chế sinh tổng hợp Ergosterol (thành phần cấu trúc nên màng tế bào).
  • Thành phần: 200g/L Azoxystrobin + 125g/L Difenoconazol
  • Dạng thuốc: Dạng lỏng
  • Hãng sản xuất: Syngenta
  • Đặc trị phấn trắng trên cây trồng, đạo ôn cổ bông trên lúa. Khô nứt vỏ rụng lá trên cao su. Chết cây con trên đậu phộng đốm lá rỉ sắt trên ngô.
  • Hướng dẫn sử dụng: Pha 25-50 ml/bình 25L, hay 200-400ml/200L nước. – Phun khi bệnh chớm xuất hiện. Phun định kì từ 7-10 ngày.

Score 250EC

Score 250EC thấm sâu nhanh và lưu dẫn mạnh trong thân, lá… để tầm soát và tiêu diệt nấm bệnh. Hạn chế bị rửa trôi dù bị mưa sau khi phun vài giờ, phù hợp xử lý trong mọi điều kiện thời tiết.

Hiệu quả phòng trừ bệnh kéo dài, giảm chi phí và số lần phun thuốc trong vụ trồng.”

  • Khối lượng: 50ml.
  • Quy cách: Chai
  • Thành phần: Difenoconazole 250g/L
  • Dạng thuốc: Dạng lỏng
  • Hãng sản xuất: Syngenta
  • Công dụng: Phòng trị hiệu quả một số loại nấm bệnh như đặc bệnh phấn trắng, bệnh sương mai cho các loại cây trồng.

Sử dụng:

  • Cây cảnh (bệnh phấn trắng): Pha 15ml/bình 25 lít.
  • Khoai tây (bệnh mốc sương): Pha 10ml/bình 16 lít.
  • Thuốc lá (bệnh muội đen, phấn trắng, đốm nâu): Pha 10ml/bình 16 lít.
  • Điều (bệnh thán thư): Pha 20 – 25ml/bình 16 lít.
  • Lượng nước phun: 300 – 500 lít/ha.

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận